Tiếp theo bài “Nàng Lolita trongchiếc quần dài”, tôi xin bàn thêm về chương một của tiểu thuyết Lolita. Trên
trang trực tuyến cá nhân (blog), Thiên Lương có viết đôi dòng về “tư
duy hình ảnh” của V. Nabokov và anh kết luận: “Và nếu ai không có khả năng "think in images", thiết nghĩ
không nên đọc Lolita, chứ chưa nói đến chuyện đi dịch nó!” Tôi rất hâm
mộ lối tư duy này. Vì vậy, khi đọc tác phẩm Lolita tôi hết sức cố gắng tư duy
bằng hình ảnh để cuộc thưởng thức thêm phần trọn vẹn.
Humbert và Lolita (ảnh chụp từ phim) |
Tuy nhiên, đọc đến đoạn cuối
Chương một, tức là mới được một trang, tôi vấp phải vấn đề về tư duy hình ảnh.
(Nói văn vẻ thế thôi, tư duy hình ảnh chẳng qua là tưởng tượng.)
trích Bản dịch của Thiên Lương:
Thưa quí bà và quí ông trong bồi thẩm đoàn, tang vật số một là cái mà những
thiên thần thượng đẳng có đôi cánh tuyệt trần, những thiên thần hồn nhiên,
không thấu đáo sự tình, đã ghen tị. Xin
hãy nhìn cuộn gai rối ren này.
trích Bản dịch của Dương Tường:
Thưa quí ông quí bà bồi thẩm, tang vật số một là cái mà những
thiên thần thượng đẳng, những thiên thần ngây ngô, chất phác với đôi cánh cao
quí, thèm muốn. Xin hãy nhìn mớ gai
chằng chịt này.
Quý vị hãy cùng tôi tưởng tượng
từ đầu đoạn văn: Nhân vật nam chính đang đứng trước tòa, khai với bồi thẩm đoàn
rằng “tang vật số một là …” đồng thời
rút từ trong túi ra một cuộn gai/mớ gai, giơ lên hoặc ném oạch ra bàn, rồi bảo
bồi thẩm đoàn hãy nhìn vào cuộn gai/mớ gai đó (một cách mỉa mai). Chưa nói đến
văn cảnh hay ngữ nghĩa, chỉ riêng việc bỗng dưng bị cáo (tôi nhấn mạnh) kiếm
đâu được một mớ gai rồi đem vào phòng xử án đã là việc vô cùng kỳ lạ! Nếu nó
xảy ra thật, sự việc này ắt sẽ trở thành điển tích đắt giá của ngành tư pháp
Hoa Kỳ.
Vậy, thực ra cái cuộn/mớ gai đó
của Dương Tường và Thiên Lương là cái gì? Mời quý vị xem bản tiếng Anh:
Ladies and gentlemen of the jury, exhibit
number one is what the seraphs, the misinformed, simple, noble-winged seraphs,
envied. Look at this tangle of thorns.
Thật ra, cả hai dịch giả nói trên
đều bị vướng hai điểm. Thứ nhất là bị ám ảnh bởi nghĩa “tang vật” của chữ exhibit.
Vì nó là tang vật nên nó phải có hình thù, phải sờ mó được vậy nên hai ông mới
buộc phải cho cái kia thành mớ/cuộn gai. Trong khi đó exhibit từ điển Google trực tuyến giải thích là a document or other object produced in a
court as evidence. Còn Cambridge Advanced Learner’s Dictionary, Third
Edition thì ngắn gọn a thing used as
evidence. Theo đó nên chăng dịch từ exibit thành tang tích thì vừa đảm bảo
sát nghĩa, vừa không bị chính nó ràng buộc vào nghĩa sự vật cụ thể.
Thứ hai là cả hai dịch giả đều
dịch câu cuối theo nghĩa đen dù đã tham khảo bản tiếng Pháp và bản tiếng Nga.
Vì sao như vậy? Vì người châu Âu đều thuộc nhóm ngôn ngữ Ấn – Âu nên tư duy
ngôn ngữ khá tương đồng. Hệ quả là các cụm từ “tangle of thorns”(t. Anh); “entrelacs d’épines” (t. Pháp); “maraña de
espinas”(t. Tây Ban Nha) và “клубок терний” (t. Nga) đều có nghĩa đen là “một búi gai”, đồng thời (trừ tiếng Nga
tôi không khảo cứu được) đều có nghĩa bóng là “một mớ những thứ rối tinh gây khó chịu.” Và cái mớ rối tinh gây
khó chịu đó là gì? Là câu chuyện phức tạp giữa Humbert và Lolita được kể ra chứ
không phải cuộn gai rối ren hay mớ gai chằng chịt nào cả.
Để dịch được cụm từ này một cách
tốt nhất, thiết nghĩ cần chọn một cụm từ tiếng Việt có cả nghĩa đen, nghĩa bóng
và hình ảnh tương đương. Đó chính là “mớ bòng bong”. Vậy câu trên sẽ là: “Thưa
quý ông … Xin hãy thưởng thức mớ bòng bong này.”
Từ điển tham chiếu:
1. Từ điển tiếng Việt của Viện
Ngôn ngữ, NXB Hồng Đức, 2012.
2. Từ điển Pháp – Việt của Tôn
Thất Quế, NXB Cà Mau.
3. Từ điển Pháp – Việt của Trung
tâm Biên soạn Dịch thuật sách Sài Gòn, NXB Đà Nẵng.
4. Từ điển Pháp – Pháp – Việt của
NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
5. Le Petit Larousse Illustré,
2002.
6. Google Dictionary – Đây là một
ứng dụng độc lập với Google Translate.
7. Cambridge Advance Learner’s
Dictionary, Third Edition.
Trích các bản dịch để tham
khảo:
trích Bản tiếng
Pháp do E. H. Kahane chuyển ngữ từ bản tiếng Anh:
Voici, Mesdames et Messieurs les jurés, la
première pièce à conviction : cela même que convoitaient les séraphins de
Poe, les séraphins ignorants, aux ailes altières et au cœur
simpliste. Voyez cet entrelacs d’épines.
trích Bản tiếng Nga (trích để ai biết tiếng Nga – ngôn ngữ mẹ đẻ
của tác giả, ngoại ngữ số 2 của dịch giả Thiên Lương – đọc. Tôi không biết
tiếng Nga nên sẽ không phân tích.) do chính tác giả dịch:
Уважаемые присяжные женского и мужеского
пола! Экспонат Номер Первый
представляет собой то, чему так завидовали Эдгаровы серафимы —
худо-осведомлѐнные, простодушные, благороднокрылые серафимы… Полюбуйтесь-ка на этот клубок терний.
trích Bản tiếng
Tây Ban Nha do Enrique Tejedor chuyển ngữ từ bản tiếng Anh:
Señoras y señores del jurado, la prueba número uno es lo que
envidiaron los serafines de Poe, los errados, simples serafines de nobles alas.
Mirad esta maraña de espinas.
Phạm Bằng Tiến
6/5/2014
0 bình luận :
Đăng nhận xét